Ngữ pháp tiếng Trung cơ bản – Những điều cần biết

by teacher
Ngữ pháp tiếng Trung cơ bản - Những điều cần biết

Ngữ pháp tiếng Trung cơ bản cho người mới bắt đầu

Ngữ pháp tiếng Trung là nền tảng căn bản để sử dụng Hán ngữ một cách chính xác, hiệu quả nhất. Nắm vững cấu trúc ngữ pháp là cơ sở để giúp bạn thành thạo Hán ngữ nhanh chóng và sử dụng hiệu quả hơn.

Những điều cần biết và nắm chắc về Ngữ pháp tiếng Trung cơ bản:

Các thành phần cấu tạo nên câu trong tiếng Trung được chia thành 6 bộ phận: Chủ ngữ, Vị ngữ, Trạng ngữ, Bổ ngữ, Định ngữ và Tân ngữ.

Chủ ngữ – 主语 (Zhǔyǔ) là chủ thể, chủ sự việc trong câu, thường dùng để thể hiện người, sự vật, để trả lời cho câu hỏi ai? cái gì? và thường đứng ở đầu câu

Ví dụ:

– 我在学越南语 – / Wǒ zàixué yuènán yǔ / Tôi đang học tiếng Việt

“我” là chủ ngữ

– 他们吃肉。 – / Tāmen chī ròu. / Họ ăn thịt

“他们” là chủ ngữ

Vị ngữ – 谓语 (Wèiyǔ) là thành phần diễn đạt tính chất, đặc điểm, bản chất, tính chất,… của chủ sự vật, chủ sự việc (chủ ngữ) và thường đứng sau chủ ngữ

Ví dụ:

– 我在学越南语 – / Wǒ zàixué yuènán yǔ / Tôi đang học tiếng Việt

“学” là vị ngữ

– 他们吃肉。 – / Tāmen chī ròu. / Họ ăn thịt

“吃” là vị ngữ

Trạng ngữ – 状语 (Zhuàngyǔ) là thành phần bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ. Trạng ngữ được phân làm rất nhiều loại như trạng ngữ chỉ nơi chốn, chỉ thời gian, chỉ mức độ,…

Ví dụ:

– 我昨天很忙。 – / Wǒ zuótiān hěn máng. / Ngày hôm qua, tôi rất bận

“昨天” là trạng ngữ

– 我在公园里走。 – / Wǒ zài gōngyuán lǐ zǒu. / Tôi đang đi bộ trong công viên

“公园” là trạng ngữ

Định ngữ – 定语 (Dìngyǔ) là thành phần bổ sung nghĩa cho danh từ chính trong cụm danh từ

Ví dụ:

– 昨天小李买了一个好看的书包。 – / Zuótiān xiǎo lǐ mǎile yīgè hǎokàn de shūbāo. / Tiểu Lý đã nua chiếc cặp đẹp vào ngày hôm qua

“一个好看的” là định ngữ của “书包”

Bổ ngữ – 补语 (Bǔyǔ) là thành phần cho biết về kết quả, trạng thái, khả năng, mục đích, xu hướng …của hành động và thường đứng sau động từ

Ví dụ:

– 今天他起得早 – / Jīntiān tā qǐ dé zǎo / Hôm nay anh ta dậy sớm

“早”là bổ ngữ của “起”

– 我们休息五分钟。 – / Wǒmen xiūxí wǔ fēnzhōng. / Chúng ta nghỉ ngoi trong 5 phút

“五分钟” là bổ ngữ cho “休息”

Tìm hiểu thêm các loại bổ ngữ trong tiếng Trung

Tân ngữ – 宾语 (Bīnyǔ) là thành phần đứng sau động từ, chịu sự chi phối của động từ, là đối tượng chịu tác động của động tác, hành động, hay do danh từ, đại từ đảm nhiệm và thường đứng sau động từ hoặc giới từ

Ví dụ:

– 他叫老师批评了一顿。 – / Tā jiào lǎoshī pīpíngle yī dùn. / Anh ấy bị giáo viên phê bình

“老师” là tân ngữ

Từ loại cơ bản trong tiếng Trung

DANH TỪ – 名詞 (míng cí) dùng để chỉ con người, sự vật, sự việc, nơi chốn,… Danh từ được bổ nghĩa bởi nhiều các loại từ trừ phó từ và được gọi là danh từ trung tâm.

Ví dụ:

– 昨天小李买了一个好看的书包。 – / Zuótiān xiǎo lǐ mǎile yīgè hǎokàn de shūbāo. / Tiểu Lý đã mua chiếc cặp đẹp vào ngày hôm qua

“书包” là danh từ (danh từ trung tâm) được bổ nghĩa bởi “一个” (số – lượng từ) và “好看” (tính từ)

TÍNH TỪ (HÌNH DUNG TỪ) – 形容詞 (xíng róng cí) là từ mô tả hình dạng và tính chất của người hay sự vật, hoặc thể hiện trạng thái của hành vi hay động tác.

Ví dụ:

– 我家很大。 – / Wǒ jiā hěn dà. / Nhà tôi rất lớn

Có thể bạn quan tâm:  Những tố chất cần có để theo đuổi ngành Ngôn ngữ Trung Quốc

“大” là hình dung từ

– 你非常快。 – / Nǐ fēicháng kuài. / Bạn nhanh thật

“快” là hình dung từ

ĐỘNG TỪ – 動詞 (dòng cí) là thành phần biểu thị động tác, hành vi, hoạt động tâm lý, sự phát triển biến hoá,…

Ví dụ:

– 穿衣 服 – / Chuān yīfú / Mặc quần áo

“穿” là động từ

– 他 戴 着 那 手 表 真 好 看! – / Tā dàizhe nà shǒubiǎo zhēn hǎokàn! / Chiếc đồng hồ anh ấy đeo đẹp thật!

“戴” là động từ

PHÓ TỪ – 副詞 (fù cí) là thành phần thường làm trạng ngữ, được đặt trước động từ, tính từ như: 很、才、也、十分、就、都、马上、立刻、曾经、只、不、已经…

Ví dụ:

– 我不买它。 – / Wǒ bú mǎi tā. / Tôi không mua nó

“不” là phó từ

– 十分感谢。 – / Shífēn gǎnxiè. / Cám ơn rất nhiều

“十分” là phó từ

LIÊN TỪ – 連詞 (lián cí) là thành phần liên kết các từ,cụm từ, câu hoặc cả đoạn văn.

Ví dụ:

– 你和我同龄。 – / Nǐ hé wǒ tónglíng. / Bạn và tôi bằng tuổi

“和” là liên từ

– 你或者我会被选中。 – / Nǐ huòzhě wǒ huì bèi xuǎnzhòng. / Bạn hoặc tôi sẽ được chọn

“或者” là liên từ

TRỢ TỪ – 助詞 (zhù cí) là thành phần hỗ trợ, bổ sung ý nghĩa cho câu

Trợ từ có thể phân làm 3 loại:

+ Trợ từ kết cấu gồm: 的、地、得、所、似的

+ Trợ từ động thái gồm: 著、了、過.

+ Trợ từ ngữ khí gồm: 啊、嗎、呢、吧、吶、呀、了、麼、哇

Ví dụ:

– 幸福的生活。 – / Xìngfú de shēnghuó. / Cuộc sống hạnh phúc

“的” là trợ từ

– 他去了。 – / Tā qù le. / Anh ta đi rồi

“了” là trợ từ

– 咱们走吧。 – / Zánmen zǒu ba. / Chúng ta đi thôi

“吧” là trợ từ

Dạng đầy đủ: [Chủ ngữ] + 是 + [Nội dung nhấn mạnh] + [Động từ] + 的。

Dạng phủ định: 不是……的。

Ví dụ:

– 是我的,不是他的。 – / Shì wǒ de, bùshì tā de. / Của tôi, không phải của anh ta

– 我是认真的。 – / Wǒ shì rènzhēn de. / Tôi rất nghiêm túc

– 钱不是万能的。 – / Qián bùshì wànnéng de. / Tiền không phải là tất cả

Ví dụ:

– 你同意吗? – / Nǐ tóngyì ma? / Bạn đồng ý phải không?

– 你相信一见钟情吗? – / Nǐ xiāngxìn yī jiàn zhōngqíng ma? / Bạn tin vào tình yêu từ cái nhìn đầu tiên phải không?

– 那算得上道歉吗? – / Nà suàndé shàng dàoqiàn ma? / Đó là lời xin lỗi phải không?

Ví dụ:

– 因为太闹,所以我睡不着觉。 – / Yīnwèi tài nào, suǒyǐ wǒ shuì bù zhe jiào. / Bởi vì quá ồn, cho nên tôi không thể ngủ được

– 他因为生病了,所以不能来拜访。 – / Tā yīnwèi shēngbìng le, suǒyǐ bù néng lái bàifǎng. / anh ta Bởi vì bị ốm, cho nên không thể tham gia bữa tiệc

– 因为没人有兴趣听,所以我闭上嘴。 – / Yīnwèi méi rén yǒuxìngqù tīng, suǒyǐ wǒ bìshang zuǐ. / Bởi vì không ai nghe tôi nói, cho nên tôi im lặng

Ví dụ:

– 只有你才做得到。 – / Zhǐyǒu nǐ cái zuò dédào. / Chỉ có bạn mới có thể làm được điều đó

– 只有學習才能獲得知識。 – / Zhǐyǒu xuéxí cái néng huòdé zhīshi. / Chỉ có học tập mới có thể thu được kiến thức

– 只有努力工作才能取得成績。 – / Zhīyǒu nǔlì gōngzuò cái néng qǔdé chéngjì. / Chỉ có làm việc chăm chỉ mới có thể thu được thành công

Ví dụ:

– 只要你細心想一想,就會明白自己的錯處了。

/ Zhǐyào nǐ xìxīn xiǎng yī xiǎng, jiù huì míngbai zìjǐ de cuòchu le. /

Chỉ cần bạn suy ngẫm cẩn thận bạn sẽ thấy lỗi sai của mình

– 走路只要五分鐘就到了。

/ zǒulù zhǐyào wǔ fēnzhōng jiù dào le. /

Đi bộ chỉ cần 5 phút là đến

Ví dụ:

– 无论我做什么,你都不高兴。 – / Wúlùn wǒ zuò shénme, nǐ dōu bù gāoxìng / Cho dù tôi làm gì, bạn cũng không hạnh phúc

– 无论你要我做什么,我都会去做的。 – / Wúlùn nǐ yào wǒ zuò shénme, wǒ dōu huì qù zuò de. / Cho dù bạn muốn tôi làm gì tôi cũng sẽ làm

Có thể bạn quan tâm:  Top những cuốn sinh viên ngành ngôn ngữ Trung nên bỏ túi

Ví dụ:

– 如果你開心,我也就開心。 – / Rúguǒ nǐ kāixīn, wǒ yě jiù kāixīn. / Nếu bạn hạnh phúc thì tôi cũng hạnh phúc

– 如果我们想,我们就能变。 – / Rúguǒ wǒmen xiǎng, wǒmen jiù néng biàn. / Nếu chúng ta muốn thì chúng ta có thể thay đổi

Ví dụ:

– 虽然有阳光照射,但还是很冷。

/ Suīrán yǒu yángguāng zhàoshè, dàn háishi hěn lěng. /

Mặc dù trời đang nắng nhưng vẫn rất lạnh

– 虽然我承认你说的,但是我仍然认为你是错的

/ Suīrán wǒ chéngrèn nǐ shuō de, dànshì wǒ réngrán rènwéi nǐ shì cuò de. /

Mặc dù tôi thừa nhận những gì bạn nói nhưng tôi vẫn nghĩ rằng bạn đã sai

Ví dụ:

– 她不但漂亮,而且聪明。 – / Tā bùdàn piàoliang, érqiě cōngming. / Cô ấy không những xinh đẹp mà còn thông minh

– 不但以身作则,而且乐于助人 – / bùdàn yǐshēnzuòzé,érqiě lèyú zhùrén / Chẳng nhưng làm gương mà còn sẵn sàng giúp đỡ người khác

Ví dụ:

– 地球不是恒星,而是行星 – / Dìqiú bùshì héngxīng, érshì xíngxīng / Trái Đất không phải ngôi sao mà là hành tinh

– 这不是普通话,而是上海话。 – / Zhè bùshì pǔtōnghuà, érshì shànghǎi huà. / Đây không phải tiếng phổ thông mà là tiếng Thượng Hải

Những từ ngữ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Trung

Giống nhau: Đều có nghĩa là hai

Khác nhau:

– dùng với số đếm ở hàng đơn vị, hàng chục và hàng trăm: 二, 二十, 二百

– dùng trong số thứ tự: 第二 /dì èr/ (thứ 2)

– dùng trong số thập phân, phân số: 二分之一 /èr fēnzhī yī/ (½), 一點二 /Yī diǎn èr/ (1.2)

– dùng trước lượng từ 两 /liǎng/ (lạng = 50gr) 二两 /èr liǎng/ (2 lạng)

– đứng trước lượng từ để chỉ số lượng 2: 两本 /Liǎng běn/, 两个 /Liǎng gè/, 两杯 /Liǎng bēi/,…

– dùng trong số đếm ở hàng trăm trở lên: 两千、两万, …

– 俩 /liǎ/ = 两个 phía sau không được có lượng từ

– đứng sau các đại từ nhân xưng “我”、“我們”、“咱”、“咱們”、“你”、“你們”、“他”、“他們” : 他们俩 /Tāmen liǎ/ (hai người họ), 姐妹俩 /Jiěmèi liǎ/ (hai chị em), 父子俩 /Fùzǐ liǎ/ (hai bố con), …

->>> Xem thêm: 差点儿 và 差点儿没 trong tiếng Trung

Giống nhau: đều là mang nghĩa là vừa mới

Khác nhau

Giống nhau

– Cả hai cấu trúc này đều có nghĩa tiếng là: “vừa…vừa…”

– Đều được dùng để biểu thị về hai hay nhiều hành động nào đó cùng tồn tại ở một người hay sự vật,…

– Đều có thể kết hợp với động từ.

Ví dụ:

– 他又唱歌又跳舞。

/Tā yòu chànggē yòu tiàowǔ/

Anh ta vừa hát vừa nhảy

– 他们一边聊天一边下棋。

/tāmen yībiān liáotiān yībiān xià qí./

Bọn họ vừa nói chuyện vừa đánh cờ.

Khác nhau

又…又… /Yòu…Yòu…/ có thể kết hợp với tính từ, diễn tả tính chất, trạng thái, đặc điểm cùng tồn tại song song còn 一边…一边… /Yībiān…Yībiān…/ thì không.

Ví dụ:

– 西瓜又大又甜。

/xīguā yòu dà yòu tián/

Dưa hấu vừa to vừa ngọt

->>> Xem thêm: Phân biệt 会 – 知道 – 认识

Giống nhau: Đều là trợ từ kết cấu trong tiếng Trung và đều được phát âm giống nhau là /de/

Khác nhau:

– 的 /de/ thường đứng trước danh từ, thành phần đứng trước 的 /de/ thường để bổ nghĩa cho danh từ sau 的 /de/. 的 /de/ đứng sau định ngữ

– cấu trúc: [danh từ/tính từ] + 的 /de/ + [danh từ]

Ví dụ:

– 漂 亮 的 女 孩

/Piào liàng de nǚhái/

Cô gái xinh đẹp

– 得 /de/ thường làm bổ ngữ cho động từ, thành phần sau 得 /de/ thường bổ sung mức độ, trạng thái, khả năng cho thành phần trước 得 /de/

– cấu trúc: [động từ/tính từ] + 得 /de/ + [phó từ]

Ví dụ:

– 说 得 非 常快

/shuō de fēicháng kuài/

Nói đặc biệt nhanh

– 地 /de/ thường làm trạng ngữ cho động từ, thành phần trước 地 /de/ thường dùng để hình dung động từ sau 地 /de/

Có thể bạn quan tâm:  Học Tiếng Trung Giao Tiếp Mỗi Ngày Trong Tuần

– cấu trúc: [phó từ] + 地 /de/ + [động từ]

Ví dụ:

– 说 得 非 常快

/shuō dé fēicháng kuài/

Nói đặc biệt nhanh

->>> Xem thêm: Phân biệt 能 – 会 – 可以

Làm thế nào học ngữ pháp tiếng Trung hiệu quả

Ngữ pháp tiếng Trung là một phần rất quan trọng trong việc học. Ngữ pháp để nhớ lâu cần học đúng và vận dụng tốt. Dưới đây là một số phương pháp giúp bạn học tốt ngữ pháp tiếng Trung, nhanh tiến bộ.

Học những kiến thức phù hợp với trình độ hiện tại của bạn. Có một lộ trình học tập rõ ràng sẽ giúp bạn xác định được mục tiêu và đạt được kết quả nhanh chóng, hiệu quả. Luôn nắm vững cấu trúc ngữ pháp cơ bản, khi đã thành thạo mới tiếp tục học những kiến thức nâng cao và phức tạp hơn. Nếu không nắm vững kiến thức nền sẽ rất khó học lên trình độ cao hơn.

Đối với việc học ngữ pháp, chậm mà chắc luôn được nhiều người lựa chọn. Vì ngữ pháp rất đa dạng, nhiều điểm ngữ pháp có cách dùng phong phú, dễ nhầm lẫn. Vì vậy không cần quá vội vàng mà tăng tốc, người xưa cũng nói “Dục tốc bất đạt”, nhanh quá sẽ không đạt được kết quả.

Mỗi người có một khả năng tiếp thu khác nhau. Đừng lo lắng khi người khác hiểu nhanh mà bạn chưa hiểu. Hãy tập trung, nghiên cứu cẩn thận, sẽ không có gì thừa cả.

Nếu việc tự học gặp khó khăn, tham gia các lớp học tiếng Trung cũng rất có lợi. Giáo viên có kiến thức chuyên môn cao và kỹ năng diễn đạt tốt sẽ giúp bạn giải thích ngữ pháp một cách dễ hiểu nhất. Điều này rất quan trọng vì không phải người giỏi tiếng Trung mới dạy được mà cần có kỹ năng sư phạm. Với giáo viên, bạn sẽ không mất nhiều thời gian để tìm kiếm câu trả lời trực tuyến. Do đó, có một người bạn đồng hành chắc chắn bạn sẽ học tập hiệu quả hơn rất nhiều.

Học luôn đi đôi với hành, ngôn ngữ nào cũng vậy, nếu không có ứng dụng chắc chắn sẽ nhanh quên. Điều bạn cần là nắm vững cấu trúc câu, các thành phần câu và vị trí của các thành phần đó trong câu. Sau đó làm bài tập ngữ pháp tiếng Trung. Hoặc khi học kiến thức mới, bạn có thể đặt câu để học dựa trên lượng từ vựng đã biết. Suy nghĩ bằng tiếng Trung để tăng khả năng phản xạ, nhập vai để luyện nói và ghi nhớ ngữ pháp.

Luyện viết giúp bạn rèn luyện rất nhiều kỹ năng như từ vựng, ngữ pháp, có thể viết một đoạn văn tổng kết kiến thức đã học trong bài hoặc viết về những chủ đề đơn giản xung quanh cuộc sống.

Xem phim, nghe nhạc, đọc truyện sẽ giúp đầu óc thư thái, việc học trở nên nhẹ nhàng, thú vị hơn. Kiến thức mới sẽ được tiếp thu nhanh hơn, dễ liên hệ và thực hành hơn. Đôi khi kiến thức trong sách có vẻ dài dòng nhưng thực tế truyền đạt lại tối giản hơn. Khi nghe các bạn nên note lại một số cấu trúc khó mà mình chưa hiểu để tra lại sẽ khiến bạn nhớ lâu hơn.

Hy vọng với những chia sẻ trên đây sẽ giúp bạn có thêm nhiều kiến thức về ngữ pháp tiếng Trung và nâng cao hiệu quả học tập, chúc các bạn chinh phục tiếng Trung thành công và đạt được kết quả như mong muốn!

Related Articles